giám sát hành trình cnn
Tuy nhiên vẫn còn tới gần 22.000 xe chưa lắp camera hành trình theo quy định tại Nghị định 10, phần lớn là xe hợp đồng (hơn 18.000 xe). Thanh tra giao thông kiểm tra, xử lý các trường hợp xe kinh doanh vận tải chưa lắp camera giám sát theo quy định.
Tại hội thảo đã có 2 báo cáo được trình bày về các nội dung: Giới thiệu Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030; Giới thiệu Nhiệm vụ và kế hoạch triển khai điều tra, khảo sát (PGS. TS. Nguyễn Lân Trung, thành
Indo-Pacific News nhận định, cho dù các nền tảng giám sát có trực tiếp tham gia quá trình ra quyết định hay không, chúng đều mang tính biểu tượng ở những vùng biển này, nơi sự hiện diện rất có ý nghĩa. Tiến sĩ Collin Koh, thành viên nghiên cứu tại Trường Nghiên cứu Quốc tế S. Rajaratnam ở Singapore, tin rằng, đó không chỉ là biểu tượng chính trị.
Sáng 1/10, UBND thị xã Sa Pa (tỉnh Lào Cai) khai trương Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh, phục vụ quản lý và điều hành phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương. Đây là công trình chào mừng 30 năm ngày tái lập tỉnh Lào Cai 1/10/1991 - 1/10/2021. Khai trương Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Hòa Bình
GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH ADSUN TMS-4G (HỢP CHUẨN BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI) 2.000.000 ₫ 1.800.000 ₫ Tính năng của định vị Adsun TMS-4G Theo dõi lộ trình xe hiện tại và lịch sử lộ trình xe. Báo cáo thông tin hoạt động của phương tiện vận tải: thời gian lái xe, dừng đỗ, báo cáo quá tốc độ, số lần đóng mở cửa… Báo cáo tình trạng bảo dưỡng phương tiện.
film ada cinta di sma full movie. Annually, the number of traffic accidents in Vietnam is more than ten thousand, and the number of deaths due to traffic accidents is up to thousands of people. In 2014, the Government issued Decree 86/2014/ND-CP on business and conditions for transport business by car, which stipulates that all vehicles must be installed with a tracking device. Currently, the number of cars installed with the tracking device and managed up to millions of vehicles, the management by GSHT equipment has brought excellent efficiency in state management and Traffic safety. However, the current management only stops at time, coordinates, and speed parameters. Integrating an inertial sensor into the GSHT device and the combination of processing algorithms will help monitor, detect and warn of traffic accidents automatically in real-time and precisely. It enables the authorities to make early handling decisions, helping to reduce the number of deaths by providing timely first aid to accident victims. In this paper, we propose a solution to use data of inertial sensor combined with GPS and functions of a tracking device to monitor, detect and issue warnings when there is a traffic accident. Experimental results show that the solution works well with a high accuracy detection rate and real-time alerts displayed on the digital map system at the management agency. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free NHÀ XUẤT BẢN THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNGĐƠN VỊ TÀI TRỢ BẢO TRỢ TRUYỀN THÔNGCƠ QUAN TỔ CHỨCCƠ QUAN BẢO TRỢKỶ YẾU HỘI NGHỊ QUỐC GIA LẦN THỨ XXVKỶ YẾU HỘI NGHỊ QUỐC GIA LẦN THỨ XXV Hà Nội, ngày 17/12/2022VỀ ĐIỆN TỬ, TRUYỀN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN REV-ECIT 2022 MỤC LỤC Mục lục………………………………………………………………………………………….i Lời nói đầu…………………………………………………………………………………...viii Ban tổ chức hội nghị…………………………………………………………………………..ix ECIT-1 Kỹ thuật Điện tử và Hệ thống nhúng Nghiên cứu xây dựng mô hình động học và điều khiển cho động cơ SSBM Phạm Thị Lý .................................................................................................................................... 1 Thiết kế mạch Analog Front End 1-kênh trên công nghệ CMOS 180nm Phạm Thế Hùng, Nguyễn Thanh Lộc, Nguyễn Thị Thanh Xuân, Thái Hồng Hải, Lê Đức Hùng ... 7 Phát triển nền tảng Tương tác người - Robot Tay máy đôi dựa trên ROS và Trí tuệ nhân tạo đa thể thức Nguyễn Cảnh Thanh, Nguyễn Bá Phượng, Trần Hồng Quân, Đỗ Ngọc Minh, Đinh Triều Dương, Hoàng Văn Xiêm ........................................................................................................................... 14 Nghiên cứu thiết kế bộ khuếch đại phân bố sử dụng công nghệ MMIC Lê Bá Khánh Duy, Nguyễn Mạnh Hùng, Lương Duy Mạnh, Đỗ Duy Nhất .................................. 20 Nghiên Cứu Thiết Kế Mạch Chia Công Suất Làm Việc Trên 3 Băng Tần và GHz Sử Dụng Thuật Toán Tối Ưu Bầy Đàn Nguyễn Minh Giảng, Trịnh Văn Chiến Dũng, Lê Hồ Mạnh Thắng, Lê Đăng Mạnh, Đỗ Thị Linh Giang, Kiều Khắc Phương ............................................................................................................ 26 Nghiên cứu và chế tạo thiết bị IoT giám sát và thu thập dữ liệu từ xa điều khiển tụ bù hạ áp Trần Trung Hiếu, Nguyễn Xuân Tiến, Nguyễn Phúc Lê Huy, Nguyễn Quang Tiến, Ngô Đình Thanh ............................................................................................................................................. 31 Xây dựng hệ thống định vị và điều hướng trong nhà dựa trên monocular SLAM cho Robot di động. Nguyễn Cảnh Thanh, Đỗ Đức Mạnh, Hoàng Văn Xiêm ............................................................... 36 Giảm bậc mô hình dựa trên cân bằng Gramian Nguyễn Thanh Tùng, Vũ Ngọc Kiên, Đào Huy Du ....................................................................... 42 Xây dựng thuật toán đo nhịp thở cho thiết bị đeo sử dụng cảm biến gia tốc Lê Việt Kháng, Trịnh Huy Tiệp, Hoàng Văn Nhất, Đào Tô Hiệu, Vũ Hoàng Diệu, Trần Đức Tân ................................................................................................................................................. 46 Kỹ Thuật Bù Tần Số Cho Mạch OCL-LDO Đạt Được Thời Gian Khôi Phục Ngắn Nguyễn Thế Quang, Đỗ Thị Hương Giang, Đàm Thị Yến, Vũ Xuân Duy, Nguyễn Đình Như Quỳnh, Lê Thị Luận, Nguyễn Hữu Thọ ...................................................................................................... 52 Theo dõi quỹ đạo Quadrotor sử dụng Linear and Nonlinear Model Predictive Control Nguyễn Cảnh Thanh, Ngô Huy Hoàng, Đặng Anh Việt, Hoàng Văn Xiêm .................................. 56 Bộ khuếch đại tín hiệu hai đường ra ứng dụng trong hệ thống thu phát vô tuyến 5G Lê Trọng Hiếu, Phạm Trọng Hoan, Nguyễn Lê Cường ................................................................ 62 ECIT-2 Truyền thông và Vô tuyến Ăng-ten Mảng Phản Xạ Tái Cấu Hình Một Lớp Băng Rộng Hoàng Đăng Cường, Nguyễn Xuân Sơn, Lê Minh Thùy, Hoàng Đình Thuyên, Nguyễn Quốc Định, Nguyễn Hồng Minh.........................................................................................................................66 Đánh Giá Dung Lượng Đường Xuống Của Hệ Thống Đa Người Dùng Với Sự Kết Hợp Các Phương Pháp Tiền Mã Hóa Và NOMA Kiều Khắc Phương, Phạm Thanh Hiệp ......................................................................................... 72 Mạch khuếch đại công suất với cấu trúc đơn giản, hiệu suất cao cho ứng dụng 5G băng tần 6 GHz Trần Thị Thu Hương, Lương Duy Mạnh ...................................................................................... 78 Khảo sát ảnh hưởng và lựa chọn tham số lượng tử tối ưu cho mô hình mã hóa VCM Võ Gia Khánh, Lê Minh Hoàng, Nguyễn Việt Hà, Hoàng Văn Xiêm ........................................... 84 Nâng cao hiệu năng truyền video trong mạng 5G siêu dày đặc Cung Văn Trang, Lưu Bách Hưng, Lâm Sinh Công ..................................................................... 90 Nghiên cứu đánh giá một số kỹ thuật lọc nhiễu ứng dụng cho tấn công kênh bên không lập mẫu Lê Phú Cường, Lê Văn Nam, Đỗ Ngọc Tuấn, Hoàng Văn Phúc .................................................. 95 ECIT-3 Xử lý tín hiệu Một phương pháp tra cứu ảnh hiệu quả bằng kết hợp đặc trưng mức thấp và đặc trưng học sâu nhúng với đánh hạng đa tạp. Hoàng Văn Quý, Nguyễn Thế Cường, Ngô Hoàng Huy, Trần Văn Huy, Hoàng Xuân Trung, Nguyễn Văn Đoàn, Nguyễn Văn Quyền ...................................................................................... 100 Nghiên cứu về các công cụ hỗ trợ mã hóa trong chuẩn mã hóa với dữ liệu ảnh light field Phí Công Huy, Nguyễn Cảnh Châu ............................................................................................ 107 Ứng dụng phương pháp monte carlo mô phỏng mô hình da hỗ trợ chẩn đoán sức khỏe da Lưu Đinh Đại Đức, Phan Đình Khánh, Nguyễn Thế Nhân, Kiều Thị Phượng, Nguyễn Thanh Thiên, Nguyễn Thanh Minh, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Thị Anh Thư ..................................................... 113 Ước lượng lưu lượng giao thông với mô hình TradeS Vũ Lê Quỳnh Phương, Trần Nguyễn Minh Thư, Phạm Nguyễn Khang ...................................... 119 Cải thiện tốc độ tính toán ma trận cơ sở cho bài toán visual odometry Nguyễn Hữu Hùng, Vũ Anh Đức ................................................................................................. 124 Giải pháp cải thiện chất lượng định vị nguồn âm dùng mảng micro và lưới Fibonacci Phạm Thành Công, Trần Văn Chí, Lê Thanh Bằng, Lương Thị Ngọc Tú, Trịnh Quang Kiên ... 129 ECIT-4 Công nghệ Thông tin và Mạng máy tính DFS-Apriori Khai Thác Nhanh Tập Phổ Biến Áp Dụng Chiến Lược Tìm Kiếm Theo Chiều Sâu Phan Thành Huấn, Đặng Thanh Minh, Nguyễn Như Đồng ........................................................ 135 Xây dựng mô hình Siamese sâu để tăng độ chính xác phát hiện và theo dõi đối tượng đơn cho UAV Phan Đức Huy, Phạm Minh Nghĩa, Phan Trọng Hanh, Nguyễn Tuấn Phong ........................... 141 Đánh Giá Độ Phức Tạp Của Tiền Điện Tử Stablecoin Thuật Toán Trần Quý Ban, Giang Anh Tuấn, Nguyễn Hoàng Hà, Lê Anh Ngọc .......................................... 147 Tăng cường chất lượng trải nghiệm người dùng trong hệ thống video trực tuyến thích nghi sử dụng mô hình ước lượng băng thông LSTM Nguyễn Thị Hương Thảo, Phạm Văn Sự, Vũ Hữu Tiến .............................................................. 152 Nâng cao hiệu quả phân loại điều chế tự động sử dụng mạng CNN đa đầu vào Tạ Thị Kiều Lan, Lê Hà Khánh, Hoàng Văn Phúc, Đoàn Văn Sáng .......................................... 159 Áp dụng phương pháp học máy để phát hiện tấn công DDoS trong môi trường thực nghiệm mạng SDN Cấn Quang Trường, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Minh Bảo, Nguyễn Tiến Đạt, Lâm Xuân Toàn, Đinh Thị Thái Mai ....................................................................................................................... 165 ECIT-5 Tương lai lưới điện thông minh Đánh giá An toàn thông tin của Lưới điện siêu nhỏ thông minh sử dụng Công nghệ viễn thông 5G trước Tấn công dữ liệu xấu Nguyễn Quang Tùng, Nguyễn Sỹ Quân, Võ Bá Linh .................................................................. 170 Xây dựng bộ chỉ số đánh giá mức độ thông minh của lưới điện tại Việt Nam. Đinh Hữu Thuấn, Võ Bá Linh ..................................................................................................... 180 Hệ Thống Thử Nghiệm An Ninh Mạng Trong Hệ Thống Điện Shuvangkar Chandra Das, Tuyen Vu .......................................................................................... 187 Tối Ưu Thứ Tự Các Block Cho Mô Hình AN-BEATS Trong Dự Báo Phụ Tải Điện Ngắn Hạn Ở Việt Nam. Hà Mai Huyền Trang, Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Tân, Lê Anh Ngọc, Lương Trung Kiên ............................................................................................................................................. 193 Tổng hợp xu thế và các yêu cầu kỹ thuật hỗ trợ chuyển dịch hệ thống năng lượng điện Trần Thái Trung, Trần Minh Quân, Nguyễn Hữu Thiên Ân, Nguyễn Hồng Phương ................. 197 Mô Hình Giám Sát Thông Minh Lưới Truyền Tải Điện. Nguyễn Tài Hưng, Nguyễn Cao Ninh, Nguyễn Văn Ba, Bùi Việt Hưng ..................................... 203 ECIT-6 Poster Thiết kế cảm biến đeo công suất thấp kết hợp giải thuật học sâu ứng dụng theo dõi hoạt động cá thể bò sữa Trần Minh Nhật, Nguyễn Chí Ngôn, Trần Viết Thắng ................................................................ 210 Đề xuất phương pháp mô phỏng tấm năng lượng mặt trời trong hệ thống chiếu sáng công cộng Lâm Quang Thái, Võ Thiện Lĩnh ................................................................................................. 220 Đánh giá hiệu năng hệ thống UAV hỗ trợ tán xạ ngược gói tin ngắn Chu Tiến Dũng, Vũ Anh Tuấn, Nguyễn Thị Thái Hòa, Trần Mạnh Hoàng ................................ 226 Ảnh hưởng của một số tham số lên chất lượng tạo ảnh siêu âm cắt lớp Trần Quang Huy, Nguyễn Hồng Lịch, Nguyễn Hồng Minh Nguyễn Thị Cúc, Phạm Hùng Anh, Trần Văn Thắng, Lương Thị Thêu, Trần Đức Tân .............................................................................. 231 Giải Pháp Xử Lý Méo LNA trong Máy Thu Lấy Mẫu Trực Tiếp Đa Kênh Sử Dụng Thuật Toán RLS Trần Đình Chí, Phạm Thành Công, Phạm Xuân Nghĩa, Lê Hải Nam, Trần Thị Hồng Thắm, Vũ Ngọc Anh, Trịnh Quang Kiên ...................................................................................................... 238 Phương Pháp Đảm Bảo Độ Trễ Dịch Vụ Trong Mạng Điện Toán Biên Di Động Phân Tầng. Nguyễn Trung Đức, Nguyễn Nam Hoàng ................................................................................... 243 Nâng cao hiệu quả định vị trong nhà sử dụng học máy kết hợp Vũ Văn Hiệu, Ngô Văn Bình ........................................................................................................ 249 Bộ lọc microstrip hai băng sử dụng SIR Đỗ Văn Phương, Phan Văn Hưng and Trần Nguyễn Thị Nhật Lệ .............................................. 256 Mô Hình Định Vị Trong Nhà Sử Dụng Mạng Nơ-ron Kép Và Bộ Lọc Kalman Phạm Đức Thành, Nguyễn Trọng Mạnh, Nguyễn Việt Hưng, Chu Thị Phương Dung, Đinh Thị Thái Mai ...................................................................................................................................... 261 Hiệu quả Thực thi của Giao thức Trao đổi Khóa lượng tử BB84 Lục Như Quỳnh, Võ Khắc Thành Long, Nguyễn Hồng Trường .................................................. 266 Giải Pháp Truyền Thông Trong Bầy UAV Giám Sát Và Cảnh Báo Cháy Rừng Lê Thị Thúy Nga .......................................................................................................................... 272 Xây Dựng Hệ Thống Mô Phỏng Số Nhà Máy Thông Minh Phục Vụ Đào Tạo Và Nghiên Cứu Hà Thị Kim Duyên, Ngô Mạnh Tiến, Lê Thành Khang, Phạm Văn Hiệp, Đặng Tiến Đạt, Phạm Thị Thanh Huyền ............................................................................................................................... 276 Dự Báo Tuổi Thọ Pin Lithium-Ion Xe Ô Tô Điện Dựa Trên Thuật Toán Hồi Quy Tuyến Tính - Machine Learning Võ Thanh Hà, Phạm Thị Giang, Đào Thanh Toản ..................................................................... 281 Thiết kế bộ chia công suất băng X trên công nghệ SIW có độ cách ly cao và phối hợp đầu ra tốt Nguyễn Ngọc Nhật Tân, Bùi Thanh Trà, Lương Duy Mạnh, Nguyễn Thị Anh, Đỗ Duy Nhất .... 287 Tích hợp mật mã khóa công khai RSA-2048 bit trong nhận dạng tiếng nói bảo mật Đỗ Quang Trung, Lục Như Quỳnh, Quách Đức Huy, Vũ Chí Hưng .......................................... 293 Nghiên Cứu Kỹ Thuật Lựa Chọn Ăng-Ten Phát Kết Hợp Tiền Mã Hòa Và San Bằng Để Nâng Cao Chất Lượng Cho Các Hệ Thống MIMO Bùi Quốc Doanh, Phạm Thanh Hiệp, Trần Đình Tấn ................................................................ 299 Điều khiển thiết bị bay không người lái giám sát môi trường thông qua học sâu tăng cường Nguyễn Trọng Bình, Trịnh Văn Chiến, Nguyễn Tiến Hòa .......................................................... 304 Ước lượng Trạng Thái Sạc Của Pin Cho Xe Ô Tô Điện Dựa Trên Phương Pháp Mạng Nơ Ron học sâu-Deep Learning Võ Thanh Hà, Phạm Thi Giang, Trịnh Lương Miên, Đào Thanh Toản ...................................... 310 Thiết kế bộ lọc thông dải hốc cộng hưởng đồng trục cho băng C Nguyễn Xuân Dũng, Nguyễn Ngọc Linh, Tạ Chí Hiếu ................................................................ 316 Giải pháp giám sát, phát hiện và cảnh báo tai nạn giao thông tại Việt Nam sử dụng thiết bị giám sát hành trình kết hợp cảm biến quán tính Ngô Văn Công, Đào Tô Hiệu, Trần Đức Nghĩa, Trần Đức Tân ................................................. 324 Cải thiện thời gian giải mã cho hệ thống MIMO-SCMA trong truyền thông vô tuyến Trần Hữu Tín, Dư Quốc Thành, Đặng Lê Khoa ......................................................................... 330 Hệ Thống Cảnh Báo Tích Hợp Trong Gia Đình Nguyễn Văn Thắng ...................................................................................................................... 336 Nghiên cứu nhận biết độ tươi của cá dựa trên đặc trưng độ cong nhãn cầu cá Trần Thị Nguyệt Hà, Hồ Xuân Đạt, Lê Vũ Hoàng Đức, Ngô Hồng Hoàng, Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Bá Hoàng, Phạm Văn Tuấn, Nguyễn Thị Anh Thư ........................................................ 341 Nghiên cứu ảnh hưởng của sóng hài từ nguồn điện mặt trời mái nhà đến lưới điện phân phối Nguyễn Kim Ánh, Lê Đình Dương, Nguyễn Quang Linh, Võ Văn Thịnh, Đỗ Hoàng Đức ......... 347 Hiệu quả Thực thi Lược đồ Ký số Hậu Lượng tử FalCon Lục Như Quỳnh, Quách Đức Huy, Vũ Chí Hưng ........................................................................ 353 Thực thi sinh khóa RSA-2048 bit trên lõi ARM của chíp Infineon ứng dụng cho thẻ thông minh Lục Như Quỳnh, Nguyễn Tất Thắng, Đào Thanh Toản, Trần Minh Tiên ................................... 359 Thực hiện mạch tạo số giả ngẫu nhiên PRNG trên công nghệ Skywater 130nm Nguyễn Thị Cẩm Nhung, Lê Đức Hùng ...................................................................................... 364 Thiết Kế, Chế Tạo Nút Cảm Biến Thu Thập Thông Tin Khí Tượng Khu Vực Trồng Rừng Dựa Trên Công Nghệ Truyền Thông LoRa Trương Bảo Long, Phạm Mạnh Toàn ......................................................................................... 370 Phân tích dung lượng kênh MIMO cho hệ thống thông tin điều khiển tàu Đỗ Việt Hà, Trịnh Thị Hương ..................................................................................................... 376 Thiết Kế Và Hoàn Thiện Mô Hình Cửa Thông Minh Sử Dụng Bluetooth và Ứng Dụng Android Võ Văn Ân, Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Đinh Thế Mạnh ................................................................. 382 Xây Dựng Hệ Robot Di Động Có Gắn Tay Máy Cộng Tác Cobot 6 Bậc Tự Do Trên Hệ Điều Hành ROS Nguyễn Minh Đông, Đỗ Quang Hiệp, Ngô Mạnh Tiến, Nguyễn Đức Thắng, Nguyễn Minh Dương, Nguyễn Tiến Bắc ......................................................................................................................... 388 Ứng dụng điện toán biên trong thu thập và xử lý video giao thông theo thời gian thực Trần Văn Hưng ............................................................................................................................ 394 Thiết kế và tối ưu mô phỏng số một cấu trúc phân chia 3-dB đồng thời ba mode dựa trên cấu trúc tiếp giáp chữ ψ sử dụng ống dẫn sóng quang tử silic Trương Cao Dũng, Nguyễn Thị Hằng Duy ................................................................................. 399 Nghiên cứu thiết kế bộ khuếch đại tạp âm thấp băng tần S dùng cho đài ra đa ELM-2288ER Nguyễn Xuân Ngọc, Nguyễn Huy Hoàng, Lương Duy Mạnh ..................................................... 404 Khai thác yếu tố tần suất triệu chứng trong chẩn đoán giai đoạn ban đầu bằng các giải thuật học sâu Huỳnh Trung Trụ, Nguyễn Trung Hiếu ....................................................................................... 409 Khảo sát và đánh giá các thuật toán cải thiện chuẩn mã hóa video Versatile Video Coding Bùi Thanh Hương, Nguyễn Quang Sang, Hoàng Văn Xiêm ....................................................... 415 Đề xuất cải tiến lược đồ độ đo trong lý thuyết tập thô Ngô Thị Oanh, Vũ Quang Hưng, Nguyễn Đức Toàn .................................................................. 421 Đánh giá hiệu quả và sai số ước lượng tần số bằng thuật toán tích lũy tương can phổ ứng dụng trong các hệ thống sonar thụ động Nguyễn Thanh Chinh, Nguyễn Ngọc Đông, Phạm Khắc Hoan, Nguyễn Tiến Tài ...................... 423 Phân Tích Âm Thanh Phổi Sử Dụng Phương Pháp Học Máy - Một Bước Tiến Mới Trong Kỹ Thuật Chẩn Đoán Bệnh Hô Hấp Nguyễn Thị Kim Trúc, Trần Thị Minh Dung, Cao Nguyễn Khoa Nam, Nguyễn Hữu Hoàng, Nguyễn Văn Sĩ, Lê Khắc Bảo ................................................................................................................... 429 Nghiên cứu ảnh hưởng của hệ thống pin mặt trời mái nhà đến lưới điện phân phối thông minh Nguyễn Thị Nguyên Phương, Đỗ Tri Thức, Dương Minh Quân, Nguyễn Hoàng Nhân, Đoàn Anh Tuấn ............................................................................................................................................. 435 Thiết kế điều khiển Fuzzy tham số môi trường nhiệt độ, độ ẩm nhằm ứng dụng cho nông nghiệp trong nhà kính Nguyễn Duy Hiếu, Đặng Tuấn Đạt, Phạm Đình Tuân, Hồ Trường Giang ................................. 441 Phương pháp tạo ra văn bản tiếng Việt có đề tài xác định Từ Minh Đăng, Đỗ Ngọc Minh ................................................................................................... 446 Thực hiện thuật toán ChaCha20 - Poly1305 trên phần cứng ứng dụng bảo mật hệ thống IoT Nguyễn Tiến Đạt, Nguyễn Vũ Minh Thành, Đỗ Đức Phú, Nguyễn Văn Nhị, Lê Đức Hùng ....... 453 LỜI NÓI ĐẦU Hội nghị Quốc gia về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin The National Conference on Electronics, Communications and Information Technology, viết tắt là REV-ECIT là hội nghị khoa học thường niên của Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam REV, bắt đầu từ năm 1990. REV-ECIT là một trong những diễn đàn khoa học tầm cỡ quốc gia, hội tụ nhiều nhà khoa học hàng đầu cả nước trong các lĩnh vực Điện tử, Viễn thông, Công nghệ thông tin và các lĩnh vực liên quan. Năm 2022, với chủ đề “Hạ tầng số - Chìa khoá tăng tốc chuyển đổi số Việt Nam”, Hội Vô tuyến Điện tử Việt Nam REV tổ chức “Hội thảo Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin” The 25th National Conference on Electronics, Communications and Information Technology, REV-ECIT 2022. Chương trình Hội thảo bao gồm các chủ đề bao phủ toàn bộ các lĩnh vực về điện tử, truyền thông và công nghệ thông tin cùng với phiên đặc biệt về Tương lai lưới điện thông minh. Ngoài các phiên kỹ thuật, Hội thảo REV-ECIT năm 2022 sẽ tổ chức một Diễn đàn trao đổi về Hạ tầng số - Chìa khoá tăng tốc chuyển đổi số Việt Nam với sự tham gia của các diễn giả từ các Tổng công ty, Tập đoàn và các Viện nghiên cứu, Trường Đại học lớn trong cả nước. Hội nghị REV-ECIT 2022 đã nhận được 96 công trình khoa học đến từ hơn 50 trường Đại học, Viện nghiên cứu và các tổ chức nghiên cứu khoa học trên toàn quốc. Sau một quá trình xét duyệt nghiêm túc với sự tham gia của hơn 200 lượt phản biện, Ban Tổ chức hội nghị đã chấp nhận 80 công trình khoa học tiêu biểu chiếm tỉ lệ 83,3% để trình bày và đăng trên Kỷ yếu hội nghị. Trong số đó, có 36 báo cáo được trình bày trong 06 phiên hội thảo và 46 báo cáo được trình bày dưới dạng poster và báo cáo nhanh. Ban Tổ chức hy vọng Hội nghị REV-ECIT 2022 là một diễn đàn khoa học thú vị, đem đến nhiều thông tin bổ ích, cập nhật về khoa học và công nghệ trong lĩnh vực Điện tử, Truyền thông và Công nghệ thông tin cho người tham dự. Ban Tổ chức Hội nghị REV-ECIT 2022 BAN TỔ CHỨC HỘI NGHỊ BAN CHỈ ĐẠO TS. Phạm Đức Long Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông TS. Trần Đức Lai Chủ tịch Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam Ông Nguyễn Đức Trung guyên Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện BAN TỔ CHỨC PGS. TS. Nguyễn Hữu Thanh Phó chủ tịch Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam Trưởng ban TS. Trần Mạnh Tuấn Phó cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện Phó trưởng ban Trần Xuân Tú Trưởng ban Hội thảo và Hợp tác quốc tế, REV Phó Trưởng ban Ông Hoàng Hồng Đức Chánh văn phòng Hội Vô tuyến - Điện tử Việt Nam Thành viên Trần Minh Tuấn Tổng Biên tập, Tạp chí Điện tử và Ứng dụng Thành viên Bà Đặng Thiên Hằng Chánh Văn phòng Cục Tần số vô tuyến điện Thành viên BAN CHƯƠNG TRÌNH TS. Nguyễn Thị Anh Thư Đại học Đà Nẵng Trưởng ban TS. Hoàng Văn Xiêm Trường Đại học công nghệ, ĐHQG Hà Nội Phó Trưởng ban TS. Nguyễn Tiến Hòa Đại học Bách khoa Hà Nội Phó Trưởng ban TS. Đinh Thị Thái Mai Trường Đại học công nghệ, ĐHQG Hà Nội Thành viên TS. Trịnh Quang Kiên Học viện Kỹ thuật Quân sự Thành viên TS. Vũ Hữu Tiến Học Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông Thành viên TS. Lê Anh Ngọc Trường Đại học Điện lực Thành viên PGS. TS. Đào Thanh Toản Trường Đại học Giao thông vận tải Thành viên PGS. TS. Phạm Văn Tuấn Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà nẵng Thành viên TS. Trần Hoàng Vũ Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng Thành viên PGS. TS. Nguyễn Chí Ngôn Đại học Cần Thơ Thành viên PGS. TS. Hoàng An Quốc Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật, TP Hồ Chí Minh. Thành viên Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022GIẢI PHÁP GIÁM SÁT, PHÁT HIỆN VÀ CẢNH BÁO TAI NẠN GIAO THÔNG TẠI VIỆT NAM SỬ DỤNG THIẾT BỊ GIÁM SÁT HÀNH TRÌNH KẾT HỢP CẢM BIẾN QUÁN TÍNH Ngô Văn Công1, Đào Tô Hiệu2, Trần Đức Nghĩa3, Trần Đức Tân2,* 1Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2Trường Đại học Phenikaa 3Viện Công nghệ thông tin IOIT-VAST e-mail ngovancong nghiatd Abstract— Hàng năm số vụ tai nạn giao thông xảy ta tại Việt Nam lên đến hơn mười nghìn vụ, số ca tử vong vì tai nạn giao thông lên đến hàng nghìn người. Năm 2014, Chỉnh phủ đã ban hành Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, theo đó quy định tất cả các xe kinh doanh vận tải đều phải bắt buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình GSHT, hiện nay số lượng xe ô tô được lắp đặt GSHT và quản lý lên đến hàng triệu xe, việc quản lý bằng thiết bị GSHT đã mang lại hiệu quả to lớn trong quản lý nhà nước và an toàn giao thông, tuy nhiên việc quản lý hiện tại mới chỉ dừng lại ở các thông số về thời gian, tọa độ, tốc độ. Việc tích hợp một cảm biến quán tính vào thiết bị GSHT và kết hợp các thuật toán xử lý sẽ giúp giám sát, phát hiện và cảnh báo các vụ tai nạn giao thông một cách tự động theo thời gian thực và địa điểm một cách chính xác nhất, từ đó giúp cơ quan chức năng sớm đưa ra các quyết định xử lý, giúp giảm thiểu số ca tử vong bằng việc cấp cứu kịp thời cho các nạn nhân bị tai nạn. Trong bài báo này, chúng tôi đề xuất một giải pháp sử dụng dữ liệu của cảm biến quán tính kết hợp GPS và các chức năng của thiết bị GSHT để giám sát, phát hiện và đưa ra các cảnh báo khi có tai nạn giao thông. Kết quả thực nghiệm cho thấy, giải pháp hoạt động tốt với tỷ lệ phát hiện có độ chính xác cao, các cảnh báo hiển thị theo thời gian thực trên hệ thống bản đồ số tại cơ quan quản lý. Từ khóa Solution, traffic accident, inertial sensor, GPS, accelerometer, velocity, rotation angle, car. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày 10/09/2014 Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, theo đó quy định tất cả các xe kinh doanh vận tải đều phải bắt buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình GSHT. Chức năng thiết bị giám sát hành trình được quy định tại Thông tư 73/2014/TT-BGTVT và phải được chứng nhận hợp quy theo QCVN 312014. Hiện nay số lượng lắp đặt thiết bị GSHT đang được Tổng cục đường bộ Việt Nam quản lý đã lên đến hàng triệu xe, việc quản lý bằng thiết bị GSHT trong các năm qua đã mang lại hiệu quả to lớn trong quản lý nhà nước và an toàn giao thông, các vụ tai nạn giao thông xảy ra thì cơ quan chức năng có thể truy xuất ngược các dữ liệu tọa độ, thời gian, tốc độ để xác định nguyên nhân, tuy nhiên đó chỉ là thực hiện sau khi được thông báo về tai nạn giao thông, việc chậm trễ về thông tin trong một số vụ tai nạn giao thông có thể gây hậu quả là tử vong bởi việc cấp cứu không kịp thời. Trong năm 2021, theo số liệu của ủy ban an toàn giao thông quốc gia, số vụ tai nạn giao thông và các ca tử vong lên đến hàng nghìn người, hình 1 dưới đây là một số vụ tai nạn xảy ra và chỉ được thông báo cho cơ quan chức năng khi có người dân phát hiện. Ngày nay, đối với sự phát triển của công nghệ vi cơ điện tử, cảm biến quán tính ngày càng được sử dụng nhiều trong các ứng dụng thực tế. Việc kích thước nhỏ, điện năng tiêu thụ thấp và chi phí, nó được sử dụng nhiều trong các ứng dụng khác nhau, đặc biệt là các ứng dụng liên quan đến chuyển động [1,2,3]. Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022 Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022Hình 1. Một số hình ảnh tai nạn giao thông [19] Một số giải pháp sử dụng phương pháp phân tích hình ảnh để thực hiện phát hiện tai nạn giao thông [4,5], tuy nhiên đối với các giải pháp này thì tương đối tốn kém về mặt chi phí khi phải lắp đặt đủ số lượng các camera trên cung đường cần giám sát. Các nghiên cứu khác sử dụng cảm biến gia tốc để thực hiện phát hiện có tai nạn [6,7,8], việc chỉ sử dụng cảm biến gia tốc sẽ hạn chế khả năng phát hiện các trường hợp xe tai nạn, và do chỉ sử dụng dữ liệu của cảm biến gia tốc cũng sẽ làm việc phát hiện trở nên thiếu chính xác. Trong nghiên cứu [9] nhóm tác giả sử dụng dữ liệu từ cổng ODB của xe ô tô để phát hiện tai nạn, khi có tai nạn thì túi khí sẽ nổ, từ đó bộ điều khiển trung tâm sẽ tiến hành gửi thông báo về server, giải pháp này chỉ thực hiện được đối với các xe mà có túi khí ở ghế lái và túi khí này phải hoạt động, trường hợp đối với một số loại xe không có túi khí thì sẽ không phát hiện được tai nạn giao thông. Nhóm tác giả khác [10] chỉ sử dụng vận tốc thu được từ hệ thống GPS để ra quyết định cảnh báo về tai nạn giao thông, việc chỉ sử dụng dữ liệu của tốc độ cũng sẽ làm giảm sự chính xác trong cảnh báo. Việt Nam đã thực hiện quy định bắt buộc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình đối với tất cả các loại xe kinh doanh vận tải, do đó việc thực hiện giải pháp nhờ tích hợp thêm cảm biến quán tính vào thiết bị đã có này sẽ giảm chi phí đầu tư về mặt thiết bị, hệ thống. II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆNVệ tinhMáy tính/ thiết bị di độngServerTrạm BTSThiết bị GSHTThiết bị GSHTThiết bị GSHTHình 2. Sơ đồ khối hệ thống của giải pháp Hệ thống được mô tả như hình 2, bao gồm các thiết bị giám sát hành trình đã được lắp đặt trên các xe ô tô, các thiết bị giám sát hành trình này tiến hành thu thập dữ liệu từ hệ thống định vị vệ tinh để lấy các thông tin về tọa độ, thời gian, tốc độ kết hợp với các dữ liệu từ bộ cảm biến quán tính và truyền dữ liệu về server hệ thống máy chủ tại các đơn vị cung cấp dịch vụ giám sát hành trình và hệ thống máy chủ tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam thông qua kết nối 3G/ 4G [11] với các trạm BTS. Máy tính/ thiết bị di động được sử dụng để theo dõi tình hình các xe di chuyển trên bản đồ số hình 3 và các cảnh báo tai nạn, quá tốc độ, thời gian lái xe, dừng đỗ…. Dữ liệu được truyền về máy chủ theo tần suất 10 giây đến 30 giây, việc dữ liệu được truyền liên tục giúp việc giám sát gần như đạt được theo thời gian thực, qua đó giúp cải thiện được các thông tin chậm trễ khi có tai nạn giao thông hoặc sự cố bất ngờ. Hình 3. Hệ thống bản đồ số theo dõi trực tuyến Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022 Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022Trong hình 4 dưới đây thể hiện sơ đồ khối của thiết bị giám sát hành trình tích hợp thêm cảm biến quán tính. Hình 4. Sơ đồ khối và thiết bị giám sát hành trình thực tế - Khối nguồn Sử dụng các IC ổn áp để chuyển đổi điện áp từ 12VDC ắc quy ô tô ra các nguồn điệp áp ổn định 5 VDC, VDC cung cấp cho các module trong thiết bị giám sát hành trình hoạt động. - Khối bộ nhớ Sử dụng các IC nhớ hoặc thẻ nhớ giúp lưu lại thông tin và dữ liệu hoạt động tối thiểu 30 ngày để phù hợp theo QCVN 31 2014. - Khối GPS [12] Thu thông tin dữ liệu về thời gian, tọa độ, tốc độ. Bản tin thu được theo định dạng GPRMC được sử dụng để xử lý do đầy đủ các thông tin cần thiết. - Khối GSM [13] Khối đảm nhiệm vai trò truyền thông với máy chủ và nhận tín hiệu điều khiển thông qua mạng di động. - Cảm biến quán tính [14-18] sử dụng cảm biến quán tính 6 bậc tự do, dữ liệu của cảm biến kết hợp với vận tốc di chuyển để đưa ra các thông báo về tai nạn giao thông. Bảng 1 dưới đây thể hiện dữ liệu thu được từ module GPS và cảm biến quán tính, các dữ liệu này được sử dụng trong phân tích để đưa ra cảnh báo về tai nạn giao thông. Dòng 1 là dữ liệu về thời gian, 3 dòng 2,3,4 tiếp theo là dữ liệu về gia tốc, 3 dòng 5,6,7 là dữ liệu về góc quay, dòng 8,9 là dữ liệu về định vị, dòng 10 là dữ liệu về tốc độ di chuyển của xe. Bảng 1. DỮ LIỆU SỬ DỤNG TRONG GIẢI PHÁP 1 Thời gian 23 acc_y m/s2 4 acc_z m/s2 6 gyro_y độ/s III. MÔPHỎNG,THỰCNGHIỆMBộ thiết bị được lắp đặt trên xe tương ứng với các trục của cảm biến quán tính như trong hình 5. Thiết bị khi hoạt động sẽ truyền dữ liệu về hệ thống máy chủ của các đơn vị cung cấp dịch vụ và Tổng cục đường bộ Việt Nam hiện tại đối với QCVN 312014 chưa quy định về cảm biến quán tính cũng như dữ liệu của nó. Phương pháp mô phỏng trong bài báo này được nhóm tác giả thực hiện với hai tình huống là kết hợp vận tốc xe di chuyển và tác động đồng thời có chủ đích vào thiết bị có gắn cảm biến quán tính để thu được bộ dữ liệu giả cho tình huống xe đâm trực diện và xe bị lật, xoay. Đối với giải pháp này thì có thể thực hiện độc lập trên thiết bị hoặc máy chủ sẽ phân tích dựa trên dữ liệu nhận được từ các thiết bị lắp đặt trên ô tô truyền về hoặc kết hợp cả 2 phương pháp, ở bài báo này nhóm tác giả sử dụng phương pháp phân tích dữ liệu tại máy chủ, việc phân tích dữ liệu trên máy chủ sẽ đơn giản hơn do việc tính toán, xử lý dữ liệu nhanh hơn và giảm các bước làm việc trên các vi điều khiển. Nhóm tác giả đề xuất một phương pháp ra quyết định cảnh báo bằng việc phân tích dữ liệu cảm biến quán tính và dữ liệu về vận tốc di chuyển của xe. Việc kết hợp cả hai loại dữ liệu sẽ đem lại độ chính xác và tin cậy cao hơn so với việc chỉ sử dụng dữ liệu của cảm biến gia tốc, chỉ sử dụng dữ liệu gia tốc có thể gây hiện tượng cảnh báo giả khi xe thực hiện phanh gấp hoặc đi qua những vị trí xóc. Hình 5. Cảm biến quán tính lắp đặt trên xe Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022 Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022A. Phát hiện tai nạn khi xe đâm trực diện Hình 6. Xe đâm trực diện [20] Đối với tình huống xe ô tô khi đâm trực diện Hình 6 thì ta cần xác định giá trị gia tốc của trục Z thay đổi bất thường tương ứng với vận tốc giảm tương ứng, tại hình 7, hình 8 ta có thể thấy dữ liệu mô phỏng tại giây thứ 19 khi giá trị gia tốc vượt ngưỡng bất thường kèm theo đó là giá trị vận tốc giảm đột ngột. Một hàm thể hiện mối quan hệ giữa gia tốc các trục và vận tốc được thiết lập để đưa ra quyết định về một vụ tai nạn giao thông 1 Trong đó Hg,v Hàm quan hệ giữa giá trị gia tốc và vận tốc. 𝐹 Biến thể hiện thay đổi của giá trị gia tốc theo trục Z. 𝑣 Biến thể hiện thay đổi của giá trị vận tốc. Hình 7. Đồ thị gia tốc khi xảy ra va chạm Hình 8. Đồ thị vận tốc khi va chạm B. Phát hiện tai nạn khi xe bị trượt, xoay Hình 9. Xe bị tai nạn mất lái Đối với tình huống xe ô tô khi bị mất lái Hình 9, gây trượt bánh xe và xe xoay nhiều vòng, hoặc xe va chạm mà bị lộn nhiều vòng thì khi đó ta cần xác định các giá trị góc quay của các trục tương ứng và đưa ra quyết định, đối với trường hợp này thì giá trị vận tốc sẽ không tạo ra sự giảm đột ngột như trường hợp xe đâm trực diện Hình 10, 11. Hàm thể hiện giữa các giá trị góc quay và vận tốc 2 Trong đó Hr,v Hàm quan hệ giữa giá trị góc quay và vận tốc 𝑅, Biến thể hiện thay đổi của giá trị góc quay theo 3 trục x,y,z Biến thể hiện thay đổi của giá trị vận tốc Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022 Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022Hình 10. Đồ thị vận tốc khi xe bị xoay, lật Hình 11. Đồ thị giá trị góc quay của 1 trục khi xe bị xoay, lật Tại máy chủ khi nhận được dữ liệu từ các bộ giám sát hành trình sẽ tiến hành phân tích, xử lý và cập nhật trạng thái di chuyển lên bản đồ số, giúp người dùng theo dõi một cách dễ dàng Hình 12. Hình 12. Hình ảnh cảnh báo trên hệ thống bản đồ số IV. KẾT LUẬNTrong bài báo này nhóm tác giả đã trình bày về giải pháp phát hiện, cảnh báo tai nạn giao thông sử dụng thiết bị giám sát hành trình tích hợp cảm biến quán tính. Việc tích hợp cảm biến quán tính vào hệ thống giám sát hành trình đã có sẽ giúp giảm thiểu việc đầu tư về trang thiết bị, hệ thống máy móc. Kết quả thực nghiệm đối với dữ liệu mô phỏng cho thấy việc cảnh báo trên hệ thống bản đồ số hoạt động tốt, hệ thống cảnh báo đối với các trường hợp mô phỏng trong bài báo này đạt tỷ lệ chính xác đến 99%. Thông qua việc phát hiện cảnh báo trên hệ thống trực tuyến thì bằng nhiều biện pháp, cơ quan quản lý có thể xác định được mức độ tai nạn. Phát hiện sớm tai nạn sẽ giảm thiểu các ca tử vong bởi việc cấp cứu kịp thời cho các nạn nhân, cũng như xử lý sự cố giúp đảm bảo việc di chuyển giao thông cho người dân một cách thuận lợi. Trong tương lai, dữ liệu từ thiết bị có cảm biến quán tính có thể được sử dụng cho sự phân tích, đánh giá tình trạng mặt đường, từ đó đưa ra các cảnh báo về hiện trạng đường giao thông để lái xe một cách an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Collin, J., Davidson, P., Kirkko-Jaakkola, M., Leppäkoski, H. 2019. “Inertial Sensors and Their Applications.” In Bhattacharyya, S., Deprettere, E., Leupers, R., Takala, J. eds Handbook of Signal Processing Systems. Springer, Cham. pp 51–85. [2].N. T. Thu, T. Dao, B. Q. Bao, D. Tran, and P. Van Thanh, “Real-Time Wearable-Device Based Activity recognition Using Machine Learning Methods,” Int. J. Comput. Digit. Syst., vol. 11, no. 1, pp. 321–323, 2022. [3].N. C. Minh, T. H. Dao, D. N. Tran, Q. H. Nguyen, T. T. Nguyen, and D. T. Tran, “Evaluation of Smartphone and Smartwatch Accelerometer Data in Activity Classification,” 2021 8th NAFOSTED Conf. Inf. Comput. Sci., pp. 33–38, 2021. [4]. I. J. Lee, "An accident detection system on highway using vehicle tracking trace," ICTC 2011, 2011, doi pp. 716-721. [5]. B. Maaloul, A. Taleb-Ahmed, S. Niar, N. Harb and C. Valderrama, "Adaptive video-based algorithm for accident detection on highways," 2017 12th IEEE International Symposium on Industrial Embedded Systems SIES, 2017, doi pp. 1-6. [6]. R. Rishi, S. Yede, K. Kunal and N. V. Bansode, "Automatic Messaging System for Vehicle Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022 Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022Tracking and Accident Detection," 2020 International Conference on Electronics and Sustainable Communication Systems ICESC, 2020, doi pp. 831-834. [7]. Rani, B. & Sam, R. & Kamatam, Govardhan. 2018, "A Review on Vehicle Tracking and Accident Detection System using Accelerometer," International Journal of Applied Engineering Research. 13. pp. 9215-9217. [8]. Routh, Jayati & das, Arshiya & Kundu, Piyashi & Thakur, Madhubarsha. 2019, "Automatic Vehicle Accident Detection and Messaging System Using GPS and GSM Module," International Journal of Engineering Trends and Technology. 67. 69-72. [9]. Najim Al-Din, Munaf & AL-Baimani, Mahmood, “Vehicle Tracking and Accident Warning System,” Conference 5th National Symposium on Engineering Final Year Projects, University of Nizwa, Oman 2015. [10]. M. Syedul Amin, J. Jalil and M. B. I. Reaz, "Accident detection and reporting system using GPS, GPRS and GSM technology," 2012 International Conference on Informatics, Electronics & Vision ICIEV, 2012, doi pp. 640-643. [11]. E. Ezhilarasan and M. Dinakaran, "A Review on Mobile Technologies 3G, 4G and 5G," 2017 Second International Conference on Recent Trends and Challenges in Computational Models ICRTCCM, 2017, doi pp. 369-373. [12]. Dana, “Global Positioning System GPS Time Dissemination for Real-Time Applications.” Real-Time Systems 12. pp. 9–40 1997. [13]. M. Rahnema, "Overview of the GSM system and protocol architecture," in IEEE Communications Magazine, vol. 31, no. 4, April 1993, doi pp. 92-100. [14]. D. K. Shaeffer, "MEMS inertial sensors A tutorial overview," in IEEE Communications Magazine, vol. 51, no. 4, April 2013, doi pp. 100-109. [15]. Pham, V. T., Le, Q. B., Nguyen, D. A., Dang, N. D., Huynh, H. T., & Tran, D. T. 2019. Multi-sensor data fusion in a real-time support system for on-duty firefighters. Sensors, 1921, 4746. [16]. Van, T. N., Duc, T. C., & Duc-Tan, T. 2015. Application of street tracking algorithm in an INS/GPS integrated navigation system. IETE Journal of Research, 613, 251-258. [17]. Luu, M. H., Tran, D. T., Nguyen, T. L., Nguyen, D. D., & Nguyen, P. T. 2006. Errors determination of the MEMS IMU, Journal of Science, Vietnam National University, Hanoi . [18]. Tan, T. D., Anh, N. T., & Anh, G. Q. 2011, January. Low-cost Structural Health Monitoring scheme using MEMS-based accelerometers. In 2011 Second International Conference on Intelligent Systems, Modelling and Simulation pp. 217-220. [19]. Uỷ ban an toàn giao thông quốc gia, [20]. Howstuffworks, Hội nghị Quốc gia lần thứ 25 về Điện tử, Truyền thông và Công nghệ Thông tin REV-ECIT2022 ResearchGate has not been able to resolve any citations for this of activities from body-worn accelerometer data to help monitor and take care of health attracts much attention from the research community. This paper proposed to design a real-time monitoring device that can identify people's actions from the accelerometer's data worn on the waist with five activities, including lying, sitting, standing, walking, and jogging. From the collected acceleration data, it is necessary to extract suitable features for real-time classification with high performance. These features are trained with machine learning algorithms that improve the efficiency of action classification. Consequently, a decision tree algorithm was embedded in the microcontroller. This programmed waist-mounted device was connected to the monitoring system via WiFi protocol. Users could monitor activities and managed data on a computer, a website, or a smartphone. The results were optimistic when the overall accuracy for the activities dataset reached when training and classifying the activities on the computer. When experimenting with real-time wearable devices, the overall accuracy when classifying activities decreased but was still very good, reaching over 90%.While working on fire ground, firefighters risk their well-being in a state where any incident might cause not only injuries, but also fatality. They may be incapacitated by unpredicted falls due to floor cracks, holes, structure failure, gas explosion, exposure to toxic gases, or being stuck in narrow path, etc. Having acknowledged this need, in this study, we focus on developing an efficient portable system to detect firefighter's falls, loss of physical performance, and alert high CO level by using a microcontroller carried by a firefighter with data fusion from a 3-DOF degrees of freedom accelerometer, 3-DOF gyroscope, 3-DOF magnetometer, barometer, and a MQ7 sensor using our proposed fall detection, loss of physical performance detection, and CO monitoring algorithms. By the combination of five sensors and highly efficient data fusion algorithms to observe the fall event, loss of physical performance, and detect high CO level, we can distinguish among falling, loss of physical performance, and the other on-duty activities ODAs such as standing, walking, running, jogging, crawling, climbing up/down stairs, and moving up/down in elevators. Signals from these sensors are sent to the microcontroller to detect fall, loss of physical performance, and alert high CO level. The proposed algorithms can achieve 100% of accuracy, specificity, and sensitivity in our experimental datasets and 100%, and in public datasets in distinguishing between falls and ODAs activities, respectively. Furthermore, the proposed algorithm perfectly distinguishes between loss of physical performance and up/down movement in the elevator based on barometric data fusion. If a firefighter is unconscious following the fall or loss of physical performance, an alert message will be sent to their incident commander IC via the nRF224L01 inertial navigation system/global positioning system INS/GPS navigation systems for vehicles estimate position, velocity, and heading information from the GPS, and dead reckoning such as INS using a Kalman filter. However, it may suffer from INS noise, GPS noise and, especially, GPS outage. Map-matching is an additional facility to reduce errors caused by GPS outage. Usually, it has to trade-off between the performance and the complexity. In this paper, we have proposed a new map-matching algorithm called street tracking algorithm STA to not only correct the position error, but also estimate the velocity and the heading of the navigation system. When the GPS signal is lost, the Kalman filter is put in prediction mode and the STA is enabled. The raw acceleration of inertial measurement unit measured in body frame is also brought directly to STA as an input. The experimental result has shown that when GPS signal is lost, we can control the position error at around m, and the velocity error at around m/s. The proposed map-matching algorithm STA can be applied in various kinds of environment due to its simplicity and to the universal presence of motion, vibration, and shock, inertial motion sensors can be applied in various contexts. Development of the microelectromechanical MEMS technology opens up many new consumer and industrial applications for accelerometers and gyroscopes. The multiformity of applications creates different requirements to inertial sensors in terms of accuracy, size, power consumption and cost. This makes it challenging to choose sensors that are suited best for the particular application. In addition, development of signal processing algorithms for inertial sensor data require understanding on the physical principles of both motion generated and sensor operation principles. This chapter aims to aid the system designer to understand and manage these challenges. The principles of operation of accelerometers and gyroscopes are explained with examples of different applications using inertial sensors data as input. Especially, detailed examples of signal processing algorithms for pedestrian navigation and motion classification are given. © Springer International Publishing AG, part of Springer Nature Jung LeeWe consider the video image detector systems using tracking techniques overcoming shadows, occlusions and no lighting at night. We have derived the traffic information, volume count, speeds and occupancy time, under kaleidoscopic environments. And we propose an accident detection system using vehicle tracing stream. In which we install a monitoring system of vehicle stream each lane, when accident occurs, any lane has no stream at long interval, the monitoring system detects any is one of the basic reasons for vehicle accident. Many lives could have been saved if emergency service could get accident information and reach in time. Nowadays, GPS has become an integral part of a vehicle system. This paper proposes to utilize the capability of a GPS receiver to monitor speed of a vehicle and detect accident basing on monitored speed and send accident location to an Alert Service Center. The GPS will monitor speed of a vehicle and compare with the previous speed in every second through a Microcontroller Unit. Whenever the speed will be below the specified speed, it will assume that an accident has occurred. The system will then send the accident location acquired from the GPS along with the time and the speed by utilizing the GSM network. This will help to reach the rescue service in time and save the valuable human life.
Giám sát hành trình hợp chuẩn TCT-03Thiết bị giám sát hành trình TCT-03 là thiết bị định vị ô tô hoạt động trên băng tần 2G đáp ứng theo quy chuẩn QCVN312014/BGTVT, thích hợp với nhiều dòng xe và các hình thức vận tải khác nhau. Bộ phụ kiện tiêu chuẩn Thiết bị TCT-03, angten GPS, thẻ lái xe, SIM điện thoại. Bộ phụ kiện tích hợp tuỳ chọn ✔️ Hình ảnh Tích hợp thêm camera chụp ảnh, chụp hình 1 phút/ảnh✔️ Cảm biến nhiên liệu Analog, RS232,.. , nhiệt độ, bê-tông,..✔️ Phụ kiện rơ-le tắt bật máy từ xaChính sách bảo hànhBảo hành 1 đổi 1*Phạm vi bảo hành Toàn quốcThời gian bảo hành 12 tháng Gói bảo hành dài hạn ưu đãiNhững tính năng nổi bật không thể thiếu để đáp ứng nhu cầu giám sát hành trình phương tiện & quản lý của Bộ GTVT mọi lúc mọi nơi trên nền tảng Website và Ứng dụng di động TÍNH NĂNG NỔI BẬTDelivery-shipping-worldwide-transportGIÁM SÁT VỊ TRÍ Xác định vị trí phương tiện chính xác, chi tiết đến tận số nhà, trạng thái hoạt động, vận tốc, quãng đường, lái xe,... GIÁM SÁT HÌNH ẢNHGiám sát trực quan bằng hình ảnh liên tục, nhanh chóng với tần suất 1 tháng chi tiết thông tin vận tốc từng giây, thông tin tọa độ, hành trình theo chuẩn QCVN312014/BGTVTBÁO CÁO ĐA DẠNGBáo cáo chuẩn QCVN312014/BGTVT, báo cáo tổng hợp, chi tiết hoạt động,... tuỳ chỉnh báo cáo theo nhu cầu khách hàng HỖ TRỢ TÍCH HỢP Dễ dàng tích hợp cảm biến nhiên liệu, nhiệt độ, bê-tông, nâng hạ ben, thiết bị camera giám sát, rơ-le tắt bật, ...TIỆN ÍCH KHÁC Tích hợp đầu đọc thẻ lái xe trong thiết bị hỗ trợ đọc và ghi thẻ lái xe theo tiêu chuẩn của BGTVTdesign_024-duplicate-copy-graphic-add-plusCreated with BÁO TỨC THỜIPhát tín hiệu cảnh báo khi tài xế quá tốc độ, vi phạm thời gian lái xe, lái xe khi không đăng nhập,...Quản lý phương tiện của bạn đơn giản, tiện dụng, mọi lúc mọi nơi ngay trên thiết bị di động cầm tay. Tìm ứng dụng "TCT GPS 2" trên chợ ứng dụng Google Play & App StoreTẢI ỨNG DỤNG©2021 Công ty TNHH CNN Việt NamCÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CNN VIỆT NAMEmail info - cskh chỉ Lô 14 Nguyễn Cảnh Dị, Đại Kim, Hoàng Mai, Hà NộiSố ĐKKD 0106982892 do Sở KH và ĐT TP Hà Nội cấp ngày 10/09/2015CHÍNH SÁCHĐiều khoán sử dụngHình thức thanh toánChính sách đổi trả & hoàn tiềnChính sách vận chuyểnHình thức bảo mậtChính sách bảo hành
Tiếng Việt 1900 6451 Ghi nhớ mật khẩu
Theo dõi đơn hàng Sản phẩm quan tâm Liên hệ FAQ 0 Shopping Cart0 No products in the cart. GO TO SHOP Free Shipping on All Orders Over $75 0 0 Shopping Cart0 No products in the cart. GO TO SHOP Free Shipping on All Orders Over $75 All DepartmentsBán nhiều nhất Besseller HotTop 100 Products Top 100 Products Camera nghị định 10 Handpick By Digic Sản phẩm HOT Best Seller Product Deprecated Hàm _register_controls hiện tại không dùng nữa từ phiên bản Sử dụng Elementor\Controls_Stackregister_controls để thay thế. in /home/atxmoolwhosting/public_html/ on line 5413 Computers & Laptop BA-CAM Bộ sản phẩm BACAM phù hợp Nghị định 10 lắp trên xe Kinh doanh vận tải Thiết bị định vị BA-CAM Bộ sản phẩm BACAM phù hợp Nghị định 10 lắp trên xe Kinh doanh vận tải Digital Cameras Audio & Video Thiết bị đào tạo lái xe Thiết bị dành cho các trường lái đào tạo lái xe ô tô - xe máy. Máy vi tính – Laptop Thiết bị đào tạo lái xe Thiết bị đào tạo lái xe Thiết bị dành cho các trường lái đào tạo lái xe ô tô - xe máy. Mobiles & Tablets Best Seller Product Màn hình cho Ô tô TV & Home Theater Ô tô cũ Portable Speakers Phụ kiện Ô tô Home Appliances Thiết bị cảm biến Music & Video Games Trang chủ Home Home 1 Home 2 Home 3 Home 4 Home 5 Home 6 Home 7 Home 8 Home 9 Home 10 Home 11 Giới thiệu Tin tức Vendor Store List Liên hệ FAQ Shop Blog Page About Us Contact FAQ Page 404 Vendor Store List Store Detail Miễn phí vận chuyển và lắp đặt CNN No products were found matching your selection.
HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH COMPUTER VISIONMục tiêu-Làm quen với công cụ Google quen với thư viện hành các bước xây dựng và huấn luyện mô hình nhậndạng/phân loại ảnh sử dụng mạng nơ-ron học sâu dụng bài toán phân loại ảnh trong thực Giới thiệu và cài đặt công cụ Google ColaboratoryGiới thiệu về Google Colab-Google Colab Google Colaboratory là một dịch vụ đám mây miễn phí củaGoogle nhằm hỗ trợ cộng đồng nghiên cứu AI phát triển các ứng dụng họcsâu deep learning bằng việc cung cấp GPU và TPU miễn phí. -Google Colab được cài đặt sẵn những thư viện rất phổ biến trong nghiên cứuDeep Learning như PyTorch, TensorFlow, Keras và đặt Google Colab-Đăng nhập Gmail, truy cập vào Drive-Kích chọn My Drive/ chọn More/ chọn Connect more apps/ tại ô tìm kiếm gõColaboratory/ kích chọn biểu tượng Colaboratory/ chọn Install và cài đặttheo hướng Giới thiệu thư viện Tensorflow-Tensorflow là thư viện mã nguồn mở hỗ trợ học máy và học sâu nổi tiếngnhất thế giới, được phát triển bởi các nhà nghiên cứu của Google. Việc hỗ
giám sát hành trình cnn